Tỷ lệ trung bình có trọng số
Tỷ lệ trung bình có trọng số (WA) có tính đến mức độ quan trọng khác nhau của các con số trong tập dữ liệu. Bạn chỉ có thể sử dụng loại tỷ giá này nếu bạn lập báo cáo tài chính hàng tháng. Do đó, bạn phải duy trì tỷ lệ trung bình có trọng số hàng tháng.
Thông thường, chuyển đổi trung bình sử dụng tỷ lệ trung bình của thời kỳ để chuyển đổi giá trị YTD. Chuyển đổi tỷ lệ trung bình có trọng số sử dụng tỷ lệ bình quân của thời kỳ cụ thể để quy đổi chuyển động của từng thời kỳ và thông qua giá trị quy đổi của kỳ trước. Yêu cầu chuyển đổi bình quân gia quyền theo Tuyên bố số 52 của Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Tài chính (FASB).
Bình quân gia quyền được tính cho từng thời kỳ dựa trên khối lượng số dư được chỉ định cho từng thời kỳ. Vì vậy, vào cuối mỗi kỳ, WA được tính theo khối lượng số dư cục bộ đã đóng góp bao nhiêu vào tổng số dư.
Bảng này cho thấy một ví dụ về cách tính trung bình có trọng số:
Kỳ 1 | Kỳ 2 | Kỳ 3 | |
---|---|---|---|
Tỷ giá trung bình (1 EUR / USD) | 1,20 | 1,30 | 1,40 |
Thay đổi định kỳ (USD) | 300,00 | 200,00 | 400,00 |
Tổng giá trị YTD (USD) | 300,00 | 500,00 | 900,00 |
Các giá trị đã quy đổi theo thực thể tiền tệ của nhóm (EUR) | 250,00 | 403,85 | 689,56 |
Tỷ lệ trung bình có trọng số | 1,20 | 1,24 | 1,31 |
Trong kỳ 1, với tỷ giá hối đoái 1 EUR sang 1,20 USD, sự thay đổi định kỳ của nội tệ là 300 USD. Do đó, tổng giá trị YTD tính theo nội tệ là 300 USD. Điều này dẫn đến số dư là 250 EUR theo thực thể tiền tệ của nhóm. Tỷ lệ trung bình có trọng số cho kỳ 1 giống như tỷ lệ trung bình.
Trong kỳ 1, tỷ lệ trung bình có trọng số được tính theo công thức sau:
300 (YTD total balance in local currency)/250 (YTD total balance in group currency) = 1.20
Trong kỳ 2, sự thay đổi định kỳ của 200 USD trong nội tệ được tính với tỷ giá trung bình là 1,30, dẫn đến 153,85 EUR tính theo thực thể tiền tệ của nhóm. Kết quả thực thể tiền tệ nhóm cho kỳ 1 và kỳ 2 cho tổng giá trị là 403,85 EUR. Tỷ lệ trung bình có trọng số được tính bằng cách chia giá trị nội tệ YTD của 500 USD cho giá trị quy đổi của 403,85 EUR theo thực thể tiền tệ của nhóm.
Trong kỳ 2, tỷ lệ trung bình có trọng số được tính theo công thức sau:
500 (YTD total balance in local currency)/403.85 (YTD total balance in group currency) = 1.24
Trong kỳ 3, sự thay đổi định kỳ của 400 USD trong nội tệ được tính với tỷ giá trung bình là 1,40, dẫn đến 285,71 EUR tính theo thực thể tiền tệ của nhóm. Kết quả thực thể tiền tệ nhóm cho kỳ 2 và kỳ 3 cho tổng giá trị là 689,56 EUR. Tỷ lệ trung bình có trọng số được tính bằng cách chia giá trị nội tệ YTD của 900 USD cho giá trị quy đổi của 689,56 EUR theo thực thể tiền tệ của nhóm.
Trong kỳ 3, tỷ lệ trung bình có trọng số được tính theo công thức sau:
900 (YTD total balance in local currency)/689.56 (YTD total balance in group currency) = 1.31
Nếu giá trị bằng nội tệ là 0, thì vẫn có thể có một giá trị được tính bằng thực thể tiền tệ của nhóm. Điều này có thể xảy ra nếu một số tiền được hoàn nhập hoàn toàn trong kỳ tiếp theo. Bởi vì việc hoàn nhập diễn ra vào một tháng khác, nên sự đảo ngược được tính theo tỷ giá trung bình YTD của kỳ đó. Ví dụ,
Period 1: 300/1.2 = 250
Period 2: (0 - 300)/1.3 + 300/1.2 (Currency translation)
Kết quả là giá trị tiền tệ của nhóm -19 trong kỳ 2.